nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
- Sáng 14/6, Quốc hội thông qua Luật Cảnh sát cơ động và Dự thảo nghị quyết thành lập đoàn giám sát huy động nguồn lực chống Covid-19. Luật Đất đai sửa đổi sẽ trình Quốc hội vào kỳ họp tháng 10 năm nay, lùi một kỳ họp so với kế hoạch.
Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 - 2020 và đề xuất nhu cầu sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 nguyên nhân; Giải pháp để lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030. vướng mắc và đề xuất giải pháp để triển khai
Đối với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được sử dụng để lập kế hoạch sử
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Danh mục . Trình tự lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh
Chủ tịch UBND TP.HCM Phan Văn Mãi vừa ký ban hành Quyết định 3422/QĐ-UBND ngày 11/10/2022, về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của TP. Thủ Đức. Theo đó, TP. Thủ Đức có diện tích tự nhiên hơn 21.156 ha, trong đó đất nông nghiệp 3.367 ha, đất phi nông nghiệp 17.619 ha
Site De Rencontre Etudiant Du Monde. Kế hoạch sử dụng đất là gì? Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Kế hoạch sử dụng đất là gì? Theo khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013, kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Trong đó, thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm. Khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc Cụ thể tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, việc lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia dựa vào các căn cứ sau đây - Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước; - Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh; - Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước; - Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh Các căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, cụ thể như sau - Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh; - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh; - Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện; - Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước; - Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện Theo khoản 3 Điều 40 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, các căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm - Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; - Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã; - Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh Việc lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh được dựa trên các căn cứ sau đây - Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; - Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh; - Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước; - Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh. Khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 3. Các nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 35 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, cụ thể như sau - Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; - Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh; - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; - Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Xem thêm Hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 05 năm 2021-2025 Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu các nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua bài viết dưới đây. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 Quy hoạch sử dụng đất là việc thực hiện việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Quy hoạch sử dụng đất đai được hiểu như là quy hoạch tổng thể cho các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai khác. Theo quy định của Luật đất đai thì quy hoạch sử dụng đất là cơ sở cho các quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy hoạch phát triển vùng…Các quy hoạch phát triển này khi được lập ra đều phải dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai làm căn cứ, các quy hoạch này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai, các nội dung của quy hoạch này không trái với các nội dung trong quy hoạch làm ảnh hưởng đến quy hoạch. Khi đã được xem là quy hoạch thì quỹ đất nằm trong quy hoạch đều được dự tính trước mục đích sử dụng đất, do vậy, quy hoạch sử dụng đất đai được lập ra sẽ có vai trò hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự phát không theo quy hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức người sức của. Quy hoạch sử dụng đất được tính toán về mục đích sử dụng đất sẽ hạn chế tối đa việc sử dụng đất tự phát, không đạt hiệu quả kinh tế, gây lãng phí tài nguyên đất đai, tránh các sai phạm trong quá trình sử dụng đất. Kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành được hiểu là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. 2. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo Điều 35 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 thì nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ ràng và yêu cầu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân theo các nguyên tắc này. – Về nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây + Quy hoạch sử dụng đất quốc gia khi tiến hành lập phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. Điều này nhằm nắm bắt và đảm bảo sự cụ thể trong quy hoạch, lập ra một quy hoạch chi tiết phù hợp với đặc điểm đất của các vùng. + Nguyên tắc cơ bản của việc lập quy hoạch sử dụng đất là bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng do đây là các loại đất quan trọng đối với kinh tế cũng như tự nhiên. + Việc lập quy hoạch cần bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Sự cân bằng giữa các nhu cầu sử dụng đất được xem xét dựa trên tình hình sử dụng đất các năm trước cũng như tình hình phát triển của các ngành, lĩnh vực cần phát triển. + Việc lập quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo việc khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu theo từng giai đoạn, sự linh hoạt này cần đến sự xem xét và có các biện pháp từ cơ quan lập quy hoạch. + Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là quy hoạch cơ bản và là quy hoạch có tầm nhìn rộng nhất, do đó khi lập quy hoạch sử dụng đất thì nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Theo đó quy hoạch sử dụng đất bao gồm quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch sử dụng đất an ninh. + Theo quy định của Luật đất đai thì thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm. – Về nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây + Kế hoạch sử dụng đất được lập dựa trên quy hoạch sử dụng đất và phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của xã hội, của tình hình kinh tế từng tỉnh, huyện trên địa bàn. + Kế hoạch sử dụng đất được lập ra phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhằm đồng bộ kế hoạch sử dụng đất giữa các cấp, đặc biệt đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh, tránh việc lập kế hoạch không phù hợp với hiện trạng phân bổ đất. + Cũng như việc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất phải được lập nên nhằm mục đích sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; đồng thời kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo việc khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo việc sử dụng đất đạt hiệu quả tối đa nhất. + Đất đai không chỉ là nguồn phát triển kinh tế mà còn là nơi xây dựng các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, do đó, kế hoạch sử dụng đất cần đảm bảo bảo vệ, tôn tạo các di tích và danh lam thắng cảnh của đất nước. + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt là nền tảng đã được phê duyệt kỹ lưỡng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước, do đó kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất này. Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết, mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục hành chính, tranh chấp đất đai vui lòng liên hệ Phòng Pháp Luật Đất Đai 0984 62 4444 để được tư vấn trực tiếp và chuyên sâu. Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết! Theo dõi Luật Hùng Phúc trên TẠI ĐÂY Xem thêm Cá nhân nhận thế chấp sổ đỏ cần các điều kiện và thủ tục gì? Đất không có sổ đỏ khi bị thu hồi có được bồi thường không? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu Muốn mua nhà ở xã hội cần đáp ứng những điều kiện gì? Xây nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm có đúng với quy định của pháp luật?
Sáng 9/6, Quốc hội thảo luận ở tổ về dự án Luật Đất đai sửa đổi, trong đó các nội dung liên quan định giá đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, hình thức giao đất, cho thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập, lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm được… được nhiều đại biểu quan tâm, cho ý kiến. Khai thác hiệu quả, tránh lãng phí quỹ đất đang do các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý Về mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong đó có đất trồng lúa, đại biểu Nguyễn Thị Lan đoàn Hà Nội đề nghị chỉnh sửa quy định dự thảo Luật theo hướng chặt chẽ hơn về điều kiện chuyển nhượng, trong đó, có tính đến đặc thù các loại đất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng và đối tượng nhận chuyển nhượng là “tổ chức” phân biệt với đối tượng nhận chuyển nhượng là “cá nhân” không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Đại biểu Nguyễn Thị Lan góp ý kiến vào dự thảo Luật Đất đai sửa đổi. Ảnh THỦY NGUYÊN Đồng thời, đề nghị có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, phòng, ngừa việc lợi dụng quy định này để đầu cơ đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến mục tiêu chính sách. Đối với đất trồng lúa, trường hợp thật cần thiết mở rộng đối tượng là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, đại biểu đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định đối với cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải thành lập tổ chức kinh tế đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 46 dự thảo Luật có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đại biểu đồng tình với cơ quan thẩm tra nên nghiên cứu thực hiện thí điểm tại một số địa phương, đánh giá, tổng kết trước khi áp dụng ở quy mô rộng hơn. Về quyền lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập, đại biểu Lan đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu để có cơ chế để khai thác hiệu quả, tránh lãng phí quỹ đất đang do các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý. Tuy nhiên, cần tiếp tục rà soát, cân nhắc để quy định phù hợp về đối tượng và phạm vi. Đại biểu kiến nghị chỉnh sửa quy định tại khoản 2 Điều 35 theo hướng đơn vị sự nghiệp công lập khi cho thuê đất không được bán tài sản thuộc sở hữu gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất, không được thế chấp tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, khi sử dụng kết hợp vào mục đích khác hoặc liên doanh liên kết thì nên được thực hiện trong thời gian tối đa là 10 năm, sau 5 năm thì xem xét tính hiệu quả của hợp tác để tiếp tục kéo dài 10 năm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tác hợp tác. Quang cảnh phiên thảo luận ở Tổ Hà Nội sáng 9/6. Ảnh THỦY NGUYÊN Cũng quan tâm đến vấn đề đất của đơn vị sự nghiệp công lập, đại biểu Lê Quân đoàn Hà Nội cho rằng có thể quy định thời hạn liên doanh, liên kết trong 5 năm nhưng không được làm thay đổi, không phá vỡ quy hoạch cũng như phải bàn giao nguyên trạng khi Nhà nước có quyết định thu hồi. “Quan trọng hơn cả là phải quy định bài toán về sử dụng tài sản công là phải hạch toán, đưa vào những hoạt động chứ không phải liên doanh, liên kết sử dụng chỉ để làm nguồn thu cho việc tăng thu nhập hay một số hoạt động khác”, đại biểu lưu ý. Quy định rõ mục tiêu để có cơ sở giám sát, đánh giá việc thực hiện Phát biểu thảo luận tại tổ, đại biểu Đinh Ngọc Minh đoàn Cà Mau cho rằng dự thảo Luật Đất đai lần này không nêu được mục tiêu của dự án luật. Theo ông Minh, khi dự luật không có mục tiêu sau này sẽ không thể giám sát, đánh giá, đặc biệt nếu có khác nhau về cách hiểu luật thì sẽ không thể diễn giải luật đúng được vì không có mục tiêu ban đầu. Đại biểu Minh đề nghị dự thảo Luật bổ sung 3 mục tiêu, thứ nhất là phải giảm được các khiếu kiện về đất đai khi thi hành Luật. Theo đại biểu, hiện nay khiếu kiện về đất đai chiếm khoảng 60% khiếu kiện người dân gửi đến Ban Dân nguyện của Quốc hội. Vì vậy, sửa đổi luật lần này cơ quan soạn thảo cần đánh giá tác động xem sẽ giảm được khiếu kiện như thế nào khi Luật được triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, dự thảo Luật phải nhắm đến phân phối lại được chênh lệch địa tô khi chuyển mục đích các loại đất khác sang đất ở vốn rất lớn hiện nay. Nhất là ở khu vực đô thị, có nơi chênh lệch tới cả vài chục triệu/m2, phần lợi tức này chủ yếu doanh nghiệp bất động sản đang hưởng. Đại biểu Minh cho rằng, sửa đổi luật cần phân phối lại một phần lợi tức địa tô khi chuyển mục đích sử dụng đất cho toàn dân theo Hiến pháp đất đai là sở hữu toàn dân, đề nghị quy định hướng điều tiết ngay trong dự thảo Luật. Đại biểu Quốc hội Đinh Ngọc Minh đoàn Cà Mau. Ngoài ra, dự thảo Luật cần hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai để mở các công xưởng, nhà máy nhằm tận dụng cơ hội ngàn năm của đất nước về “dân số vàng”, “địa điểm vàng”, và “thời cơ vàng”. Góp ý vào một số nội dung cụ thể, đại biểu Minh nêu quan điểm, việc quy định cấp huyện phải làm kế hoạch sử dụng đất hằng năm là hết sức phi lý, gây lãng phí lớn cho ngân sách và thời gian cho địa phương, tạo ra các thủ tục hành chính không đáng có, vì đất đai có vị trí cố định sẵn, việc quy hoạch là đủ điều kiện triển khai các dự án, các quy hoạch khác chỉ cần cho cấp huyện điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết. Về đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất phi nông nghiệp, đại biểu cho rằng đây là loại đất sẽ tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân ở nông thôn và đất này rất khó để quy hoạch trước vì doanh nghiệp chưa xuất hiện hoặc xuất hiện sau khi đã quy hoạch. Khi doanh nghiệp xuất hiện thì việc điều chỉnh quy hoạch mất rất nhiều thời gian và công sức. Loại đất này khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đang được khuyến khích Nghị định 57/2018/N-CP vì nó tạo được việc làm và thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn, nhằm đạt được chiến lược “ly nông bất ly hương”. Đại biểu đề nghị loại đất này cho phép sử dụng linh hoạt mà không cần có quy hoạch trước, được làm thủ tục theo hướng rút gọn của Chính phủ.
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào? Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. - Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu. - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. - Dân chủ và công khai. - Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường. - Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Kế hoạch sử dụng đất và những quy định, nguyên tắc về căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất đối với cấp Quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện. Đối với khách hàng là nhà đầu tư bất động sản hay môi giới thì thông tin kế hoạch sử dụng đất là những tư liệu cần phải biết để bổ sung cho quyết định đầu của mình. Hãy cùng tìm hiển về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây nhé! 1. Kế hoạch sử dụng đất là gì? Theo khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013, kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Trong đó, thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm. Khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia Cụ thể tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, việc lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia dựa vào các căn cứ sau đây Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước; Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh; Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước; Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh Các căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, cụ thể như sau Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh; Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh; Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện; Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước; Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện Theo khoản 3 Điều 40 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, các căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã; Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh Việc lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh được dựa trên các căn cứ sau đây Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh; Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước; Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh. Khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 3. Các nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 35 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, cụ thể như sau Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh; Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng. Hãy nắm rõ các quy định, nguyên tác để thực hiện đầu tư bất động sản tốt hơn.
nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất