cách dùng tẩy trong photoshop
Bài 10: Tẩy xóa ảnh bằng Eraser Tool – Photoshop CS6. ngoton 09/08/2016 Photoshop Leave a comment 7,724 Views. Hướng dẫn sử dụng công cụ Eraser trong Photoshop CS6 để tẩy xóa ảnh nhằm giúp bạn tự học PS cơ bản. Photoshop CS6: Tẩy xóa ảnh bằng Eraser Tool.
Bạn đang tìm kiếm từ khóa cách dùng preset trong photoshop nhưng chưa tìm được, Interconex sẽ gợi ý cho bạn những bài viết hay nhất, tốt nhất cho chủ đề cách dùng preset trong photoshop. Ngoài ra, chúng tôi còn biên soạn và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác như …
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu cách tẩy xóa vết bẩn trên ảnh bằng Photoshop trong bài viết dưới đây nào! Bước 1: Bạn click chon trên thanh công cụ có biểu băng gạc (1) => Spot Healing Brush Tool (2). Bước 2: Sau khi chọn công cụ Spot Healing Brush Tool, bạn click vào mục Content – Aware (1
Hướng dẫn xóa logo trên ảnhHướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 – Phần 16: Xóa đối tượng bất kỳ khỏi Tấm hìnhHướng dẫn tách ảnh ra khỏi nền bằng PhotoshopCách dùng Photoshop Fix xóa chi tiết thừa trong ảnh 19 website tải Photoshop Action miễn phí Cách tạo những nút 3D bằng
Công cụ này giống như một cục tẩy bình thường dùng để tẩy đối tượng. Nếu lớp Layer của bạn là một lớp Layer thường bây giờ bạn sử dụng công cụ Eraser Tool cọ vào đối tượng thì đối tượng ngay vị trí đó sẽ được xóa đi. Công cụ Eraser Tool cũng có các
Site De Rencontre Etudiant Du Monde.
Trong hướng dẫn này, tôi sẽ chỉ cho bạn cách tạo ra một hiệu ứng nổ bụi màu vào ảnh bất kỳ. Ở cuối hướng dẫn, bạn sẽ có một action tự động hóa toàn bộ quá trình với một cú nhấp chuột duy nhất. Tôi sẽ cố gắn giải thích mọi thứ thật chi tiết để mọi người có thể theo kịp, thậm chí nếu đây là lần đầu bạn sử dụng Photoshop. Action mà chúng ta sẽ tạo ra là một phần của Color Dust Photoshop Action. Tự do lấy cảm hứng tuyệt vời về Photoshop Actions trên GraphicRiver. Bạn cũng có thể xem chi tiết mẫu Animated Color Dust Photoshop Action tạo một ảnh GIF động từ ảnh của bạn. Action hoàn chỉnh có thêm các tính năng sau Kiểm soát các thành phần bụi tốt hơn. Ba lựa chọn nền được cài sẵn. Xem trước mười màu cài đặt sẵn và bổ sung điều chỉnh màu. Bao gồm bổ sung các thành phần bụi. Phiên bản ảnh động chứa các tùy chọn để tạo ra hình ảnh động dạng GIF với tỷ lệ khung hình và kích cỡ. Ở đây, chúng ta chỉ sẽ tạo ra hiệu ứng bụi màu tĩnh và áp dụng màu mặc định. Nguyên liệu Những nguồn tài nguyên sau cần thiết cho bài hướng dẫn này Young Boy Stock Color Dust Brushes có thể tải đính kèm 1. Cách thiết lập tài liệu Bước 1 Trước tiên, mở hình ảnh mà bạn muốn làm việc. Để mở hình ảnh của bạn, đi tới File > Open, chọn hình ảnh của bạn và nhấp vào Open. Bây giờ, trước khi chúng ta bắt đầu, chúng ta cần kiểm tra một vài thứ Ảnh của bản nên ở chế độ RGB Color và 8 Bits/Channel. Để kiểm tra điều này, đi tới Image > Mode. Ảnh của bạn là Background layer. Nếu không, đi tới Layer > New > Background from Layer. Click vào danh sách xổ xuống của bảng Layers và click Panel Options.... Đảm bảo đánh dấu cả hai Use Default Masks on Fill Layers và Add "copy" to Copied Layers and Groups. Bước 2 Hiệu ứng hoạt động tốt nhất với những ảnh có kích thước 2500-4000 px chiều rộng. Nếu hình ảnh của bạn là nhỏ hơn, tăng nó bằng cách đi đến Image > Image Size. Bạn luôn luôn có thể giảm kích thước về kích thước ban đầu của bạn sau khi hiệu ứng đã được áp dụng. 2. Cách tải Brush Bước 1 Đi đến Edit > Presets > Preset Manager... Trong cửa sổ Preset Manager, chọn Preset Type Brushes và click Load... Duyệt và chọn tập tin Color Dust đã tải đính kèm. Sau đó, click Done. Bước 2 Nhấn B trên bàn phím để chọn Brush Tool. Đảm bảo thiết lập Opacity và Flow là 100%. 3. Cách tạo hiệu ứng vùng các Layer Thêm New Layer trên Background layer. Đặt tên layer mới là subject. Bây giờ, tạo một Selection quanh đối tượng chính. Bạn có thể chọn công cụ Brush Tool B và dùng brush lên ảnh, sử dụng Hard Round Brush. 4. Cách bắt đầu Ghi Action Bước 1 Bây giờ, hãy bắt đầu chuẩn bị các các action cơ bản cho chúng ta. Chúng ta sẽ thiết lập chúng riêng biệt để quản lý dễ dàng . Đi tới Window > Actions hoặc nhấn F9 trên bàn phím để mở bảng Actions. Sau đó, click vào biểu tượng Create new set, đặt tên Color Dust Photoshop Action, và click OK. Chúng ta sẽ đặt action bên ngoài set này. Bước 2 Click vào biểu tượng Create new action và đặt tên nó Color Dust. Click vào Record để bắt đầu ghi lại tất các các bước diễn ra trong Photoshop. Từ giờ này trở đi, tất cả mọi thứ bạn làm sẽ được ghi lại, vì vậy hãy cẩn thận và quan sát trên bảng Action. Nếu bạn làm sai, nhấp vào biểu tượng Stop playing/recording, và Delete bước không cần thiết từ action Color Dust . Sau đó nhấp vào biểu tượng Begin recording một lần nữa để tiếp tục. Điều cuối cùng bạn muốn là có một action làm đầy các bước không mong muốn. 5. Cách tạo Background Bước 1 Chọn Background layer và ẩn subject layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Sau đó, nhấn D trên bàn phím để thiết lập lại swatches. Bước 2 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color... Đặt tên BG Color, nhập mã ffffff, và click OK. Bước 3 Nhấn Control-G để thêm BG Color layer trong một Group mới. Sau đó đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên nhóm Color Dust. Bước 4 Chọn subject layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Sau đó chọn Background layer và nhấn Control-J để Copy lựa chọn vào New Layer. Tạo một New Layer, đặt lại tên Base Image, và kéo nó trên BG Color layer bên trong Color Dust group. Bước 5 Tạo một New Layer và đặt tên temp-sub. Một lần nữa, chọn subject layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Đi tới Select > Modify > Smooth..., nhập Sample Radius 50 pixels và click OK. Sau đó, chọn temp-sub layer và nhấn Alt-Delete hoặc vào Fill với chọn lựa Foreground Color. Bấm Control-D để bỏ lựa chọn hiện thời. Ẩn temp-sub layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. 6. Cách tạo Emitter Guide Layer Bước 1 Chọn Base Image layer. Tạo New Layer và đặt tên là emitter-1. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-1 layer. Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Make Work Path.... Nhập Tolerance pixels và click OK. Bước 2 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn cọ br-color-dust-emitter-1. Đảm bảo thiết lập Opacity và Flow là 100%. Bước 3 Nhấn phím P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click lên ảnh và chọn Stroke Path... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click lên ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bước 4 Bây giờ, ảnh của bạn trông như bên dưới. Ẩn emitter-1 layer bằng cách ấn biểu tượng con mắt. Bước 5 Tạo New Layer và đặt tên emitter-2. Chọn temp-sub layer, right-click trên thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-2 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Center, nhập Width 50%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 6 Nhấn phím M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click lên ảnh và chọn Make Work Path.... Nhập Tolerance pixels và click OK. Nhấn phím B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ từ menu thả xuống và chọn cọ br-color-dust-emitter-2. Đảm bảo thiết lập Opacity và Flow là 100%. Bước 7 Bây giờ tạo Stroke cho đường path với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên trông giống như nên dưới. Ẩn emitter-2 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 8 Tạo New Layer và đặt tên emitter-3. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-3 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Right, nhập Width 40%, Height 40%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Left, nhập Width 1%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter Bước 9 Tạo path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Ẩn emitter-3 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 10 Tạo New Layer và đặt tên nó emitter-4. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-4 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Left, nhập Width 30%, Height 30%, và click nút Tick trên toolbar hoặc nhấn Enter để xác nhận. Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Right, nhập Width 1%, Height 1%, và click nút Tick ở trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 11 Tạo một đường path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Ẩn emitter-4 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 12 Tạo New Layer và đặt tên emitter-5. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-5 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Right, nhập Width 30%, Height 30%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc nhấn Enter Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Left, nhập Width 1%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 13 Tạo path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Ẩn emitter-5 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 14 Tạo New Layer và đặt tên là emitter-6. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer, và chọn Select Pixels. Chọn emitter-6 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Left, nhập Width 40%, Height 40%, và click nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Right, nhập Width 1%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 15 Một lần nữa, tạo path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Ẩn emitter-6 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 16 Chọn emitter-1 layer. Giữ Shift và chọn emitter-6 layer. Nhấn Control-J để Duplicate Hiện emitter-1 copy, emitter-2 copy, emitter-3 copy, emitter-4 copy, emitter-5 copy và emitter-6 copy bằng cách mở biểu tượng con mắt. Bước 17 Nhấn Control-E để Merge các layer đã chọn. Đi tới Layer > Rename Layer... và đặt tên nó emitter-7. Bây giờ, ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Ẩn emitter-7 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. 7. Cách tạo Background bụi màu Bước 1 Chọn BG Color layer. Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Fill Dust 1, nhập mã màu 000000, và click OK. Bước 2 Đi tới Layer > Layer Mask > Delete. Một lần nữa, đi tới Layer > Layer Mask > Hide All. Bây giờ, đi tới Layer > Layer Mask > Unlink. Bước 3 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4c. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 4 Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail layer, và chọn Select Pixels. Bước 5 Chọn biểu tượng BG Fill Dust 1 layer. Sau đó, chọn layer mask Điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím để reset lại swatches. Đảm bảo Foreground Color là white trong lúc layer mask được chọn. Bước 6 Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Make Work Path.... Nhấn Tolerance pixels và click OK. Bước 7 Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bước 8 Bây giờ, ảnh của bạn nên trông như bên dưới. Bước 9 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Fill Dust 2, nhập mã màu 000000, và click OK. Bước 10 Lặp lại Bước 2 cho BG Fill Dust 2 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3d. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 11 Chọn emitter-7 layer, right-click thumbnail của layer, và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Fill Dust 2 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này đảm bảo layer mask luôn được chọn ở bước này Bước 12 Sau đó tạo một đường path từ lựa chọn và Stroke cho đường path với brush đã chọn. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 13 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 1, nhập mã màu 00ce7e, và click OK. Bước 14 Lặp lại với Bước 2 cho BG Dust 1 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-1. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập lên 100%. Bước 15 Chọn emitter-1 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 1 . Sau đó chọn layer mask điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Bước 16 Tạo đường path từ lựa chọn và Stroke đường path với brush đã chọn. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 17 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 1 Col 2, nhập mã màu 0db9ea, và click OK. Bước 18 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 1 Col 2 layer. Đi tới Layer > Create Clipping Mask để thêm BG Dust 1 Col 2 layer cũng như Clipping Mask vào BG Dust 1 layer. Bước 19 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4c. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 1 Col 2 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Giống như phần trước, tạo path từ lựa chọn và Stroke đường path với brush đã chọn. Nhấn Control-I để Invert màu layer mask Bây giờ, ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Bước 20 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên là BG Dust 2, nhập mã ef16a5, và click OK. Bước 21 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 2 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-2. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 22 Chọn emitter-3 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 2 layer. Sau đó chọn layer mask điều này để đảm bảo layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke path với brush đã chọn. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 23 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 3, nhập mã màu ffea5a, và click OK. Bước 24 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 3 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4a. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 25 Chọn emitter-3 layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 3 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để đảm bảo layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó, tạo path từ lựa chọn hiện tại. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Bây giờ, ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Bước 26 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở brush chọn từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3d. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dáu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 27 Chọn emitter-4 layer, right-click vào thumbnail layer, và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 3 layer. Sau đó chọn layer mask điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo một đường path từ lựa chọn hiện tại. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 28 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4a. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không chọn. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 29 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 4, nhập mã màu 0df0ed, và click OK. Bước 30 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 4 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3c. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 31 Chọn emitter-5 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 4 layer. Sau đó chọn layer mask điều này là để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke cho path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 32 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó BG Dust 5, nhập mã eb18a8, và click OK. Bước 33 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 5 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở cọ từ chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4a. Chắc chắn Opacity và Flow được thiết lập 100%. Chọn emitter-2 layer, right-click làm thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 5 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn trong bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke đường path với brush đã chọn. Thay đổi chế độ Blending Mode của layer thành Darken. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 34 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 6, nhập mã màu 0db9ea, và click OK. Bước 35 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 6 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ chọn menu thẩ xuống và chọn brush br-color-dust-3a. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. chọn emitter-4 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 6 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke cho path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 36 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3b. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Chọn emitter-6 layer, right-click vào thumbnail của layer, và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 6 layer. Sau đó, chọn layer mask danh sách này chắc chắc layer mash luôn được chọn ở bước này. Sau đó đường path từ lựa chọn và Stroke path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. BG Dust layer của bạn nên giống như bên dưới. 8. Cách tạo Overlay Color Dust Bước 1 Chọn Base Image layer. Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên OL Dust 1, nhập mã màu 00ce7e, và click OK. Bước 2 Đi tới Layer > Layer Mask > Delete. Một lần nữa, đi tới Layer > Layer Mask > Hide All. Bây giờ, đi tới Layer > Layer Mask > Unlink. Bước 3 Nhấp B trên bàn phím để chọn Brush Tool. Mở rộng brush chọn từ menu thả xuống br-color-dust-4b. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 4 Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Bước 5 Chọn biểu tượng OL Dust 1 layer. Sau đó chọn layer mask điều này đảm bảo giảm rằng layer mask luôn chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím reset swatches. Đảm bảo Foreground Color là white trong khi layer mask được chọn.. Bước 6 Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và lựa chon Make Work Path.... Nhấn Tolerance pixels và click OK. Bước 7 Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bước 8 Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 9 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên OL Dust 2, nhập mã eb18a8 và click OK. Bước 10 Lặp lại Bước 2 cho OL Dust 2 layer. Chọn emitter-5 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng OL Dust 2. Sau đó, chọn layer mask hành động này để chắc chắn rằng layer mask được chọn ở bước này. Sau đó tạo một path cho tạo chọn và Stroke với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 11 Đi đến Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là OL Dust 3, nhập mã màu 0db9ea, và click OK. Bước 12 Lặp lại Bước 2 cho OL Dust 3 layer. Chọn emitter-4 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng OL Dust 3 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 13 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là OL Dust 4, nhập mã màu ffea5a, và click OK. Bước 14 Lặp lại Bước 2 cho OL Dust 4 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cu Brush Tool. Mở brush chọn từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-5. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 15 Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng OL Dust 4 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn hiện tại. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Cấu trúc layer của bạn nên giống bên dưới. 9. Cách tạo Image Adjustment Bước 1 Chọn Base Image layer và nhấn Control-J để Duplicate nó. Đi tới Layer > Rename Layer... và đặt tên cho nó là Overlay Image. Thay đổi chế độ Blending Mode của Overlay Image layer thành Luminosity. Đi tới Layer > Layer Mask > Hide All. Chọn Base Image layer và đi tới Layer > Layer Mask > Reveal All. Bước 2 Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush chọn từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3e. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 3 Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Make Work Path.... Nhập Tolerance pixels và click OK. Chọn thumbnail của Base Image layer và chọn Layer Mask. Điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím để reset lại swatches. Sau đó, ấn X trên bàn phím để chuyển sang swatches và thiết lập Foreground Color là Black. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 4 Chọn thumbnail của Overlay Image layer và chọn layer mask. Điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím để reset lại swatches và thiết lập Foreground Color là White. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh và chọn Delete Path. Cấu trúc ảnh và layer của bạn nên giống như bên dưới. 10. Cách tạo Adustment bổ sung Bước 1 Chọn OL Dust 4 layer. Đi tới Layer > New Adjustment Layer > Levels...và đặt tên nó Overall Levels Nhập theo các level như sau - Shadow input level 20 và Highlight input level 245. Bước 2 Đi tới Layer > New Adjustment Layer > Curves... và đặt tên Overall Curves. Chọn kênh Blue và nhập theo giá trị sau. Bây giờ, hình ảnh và các layer của bạn sẽ giống như dưới đây. 11. Cách dọn dẹp nhóm của bạn Trong các bước tiếp theo, chúng ta sẽ sắp xếp các layer cho đến các nhóm và màu sắc của chúng dễ sử dụng. Bước 1 Chọn temp-sub layer. Giữ Shift và chọn emitter-1 layer. Nhấn Delete trên bàn phím để xóa tất cả 08 layer đã được chọn. Bước 2 Chọn Overall Levels layer, giữ Shift và chọn Overall Curves layer. Nhấn Control-G vào Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên nó là Overall Adjustments. Right-click trên Overall Adjustments group and chọn Slot Color Gray. Bước 3 Chọn OL Dust 4 layer, giữ Shift và chọn OL Dust 1 layer. Nhấn Control-G vào Group layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên như Overlay Dust Elements. Right-click vào Overlay Dust Elements group và chọn Slot Color Yellow. Bước 4 Chọn Overlay Image layer, giữ phím Shift và chọn Base Image layer. Nhấn Control-G vào Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên Image Elements. Right-click vào Image Elements group và chọn Slot Color Blue. Bước 5 Chọn BG Dust 6 layer, giữ phím Shift và chọn BG Dust 1 layer Nhấn Control-G vào Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên BG Dust Elements. Right-click trên BG Dust Elements group và chọn Slot Color Red. Bước 6 Chọn BG Fill Dust 2 layer, giữ Shift và chọn BG Color layer. Nhấn Control-G để Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên là BG Elements. Right-click vào BG Elements group và chọn Slot Color Green. 12. Cách hoàn tất Record đối với Action Ngừng việc record bằng cách click vào nút Stop 13. Cách tùy chỉnh kết quả của bạn Bây giờ, tôi sẽ chỉ bạn cách thay đổi các thành phần bụi màu. Bước 1 Double-click vào thumbnail BG Color layer và nhập mã màu 000000. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Fill Dust 1 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Fill Dust 2 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Bước 2 Double-click vào thumbnail BG Dust 1 layer và nhập mã màu 000000. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 1 Col 2 layer và nhập mã màu 436c78. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 2 layer và nhập mã màu 38b2ff. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 3 layer và nhập mã màu ffea5a. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 4 layer và nhập mã màu 49b0ff. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 5 layer và nhập mã màu eb18a8. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 6 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Bước 3 Double-click vào thumbnail OL Dust 1 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Double-click vào thumbnail OL Dust 2 layer và nhập mã màu eb18a8. Click OK. Double-click vào thumbnail OL Dust 3 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Double-click vào thumbnail OL Dust 4 layer và nhập mã màu ffea5a. Click OK. Đây là những gì chúng ta sẽ đạt được. Tự do thử nghiệm với các màu sắc khác nhau. Bạn cũng có thể chọn Layer mask của bất kỳ layer bụi màu nào và nhấn Control-T để mở công cụ Free Transform. Sau đó, bạn có thể thay đổi kích cỡ và xoay các thành phần. Tuyệt vời, Bạn đã hoàn thành nó! Đây là kết quả cuối cùng! Bạn có thể áp dụng hiệu ứng này vào ảnh khác. Mở ảnh. chọn Color Dust Photoshop Action, và click Play từ bảng Actions. Những điều cần nhớ trước khi dùng action Hãy chắc chắn rằng bạn đã cài đặt Brush. Đảm bảo Brush Opacity và Flow được thiết lập 100%, như bươc 2 - Cách tải các Brush. Đảm bảo bạn đã tạo subject layer, tạo lựa chọn của đối tượng chính và tô màu bất kỳ, chỉ làm giống Bước 1 đến 3 - Cách tạo hiệu ứng vùng Layer. Đảm bảo chiều rộng của ảnh được thiết lập khoảng 2500-4000 pixels, tương tự Bước 2 trong 1 - Cách thiết lập tài liệu. Đảm bảo Use Default Masks on Fill Layers và Add "copy" to Copied Layers and Groups được đánh dấu dưới bảng Panel Options..., như Bước 1 - 1 - Cách thiết lập tài liệu. Chúng ta đã hoàn thành bài hướng dẫn. Tại đây bạn đã học được cách thêm một hiệu ứng nổ bụi màu ảnh bất kỳ và cũng tự động hoá nó với một cú click chuột với Photoshop action. Tôi hy vọng bạn thích hướng dẫn này và tìm thấy sự hữu ích. Vui lòng để lại bình luận dưới đây, và cảm ơn bạn đã đọc.
Một trong những công cụ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong Photoshop đó là Layer Mask. Vì sao Layer Mask lại quan trọng đến vậy? Hãy cùng Unica tham khảo bài viết dưới đây. Dùng Layer mask trong Photoshop để làm gì? Layer mask là “MẶT NẠ” được dùng khi thực hiện che / không che trên mặt nạ, công cụ nào thường được sử dụng. Có nhiều loại mặt nạ với độ dày, mỏng khác nhau. Trên khung làm việc Layer mask chỉ hiển thị hai màu duy nhất là trắng và đen. Với mức độ đen càng đậm thì độ che phủ của layer mask càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc layer đó sẽ hiển thị càng nhạt. Vì vậy, Layer Mask dùng để kiểm soát tầm nhìn của một adjustment layer, layer, Trong một khu vực nhất định khi các bạn sơn màu đen lên các khu vực đó thì sẽ làm cho các bộ phận của một Layer vô hình. Để disable một layer mask ta có thể kết hợp phím khác nhau cũng như bạn sẽ sử dụng hết được các công cụ như clone stamp tool, brush tool, select tool và gradient tool. Ví dụ, cách tạo layer mask trong photoshop của con chó bằng select tool và sử dụng layer masks nếu bạn muốn cắt con chó ra khỏi background. Sau đó background sẽ vô hình và con chó sẽ được hiển thị. >>> Xem ngay 15+ Kinh nghiệm tự học photoshop tại nhà cho người mới Layer mask Phá hủy với chỉnh sửa không phá hủy Khi nói đến việc chỉnh sửa hình ảnh trong Photoshop, bất kỳ sự thay đổi nào cũng sẽ được hoàn tác tại bất kỳ thời điểm nào đó là mục tiêu cuối cùng để làm tất cả mọi thứ một cách không phá hủy. Đây là quy tắc bất di bất dịch mà hầu hết trong các khóa học Photoshop tại Unica đều nhắc nhở học viên. Sử dụng công cụ Eraser khi bạn muốn một phần của một layer biến mất, công cụ Eraser là tẩy xóa, phá hủy hình ảnh chứ không đơn giản là ẩn hình ảnh. Những thay đổi trong thời gian tiếp theo bạn mở hình ảnh trong Photoshop bạn sẽ không thể phục hồi lại nếu bạn sử dụng các công cụ tẩy, sau đó lưu và đóng một hình ảnh, Nhưng các layer masks cho phép bạn thực hiện thay đổi bất cứ lúc nào cho dù là nhiều năm vì nó chỉ đơn giản là ẩn tạm thời chúng thay vì phá hủy pixel hình ảnh. Chỉnh sửa hình ảnh Làm thế nào để tạo và sử dụng Layer Mask? Cách dùng layer mask. Bạn chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng Layer Mask ở dưới cùng của bảng Layer để thêm một Layer Mask cho Layer. Để tạo một Layer Masks trắng sau đó chọn Layer → Layer Mask → Reveal All. Cuối cùng để sơn màu trắng hoặc đen, bạn chỉ cần vào Adjustment layers được nạp sẵn một Layer Mask để xác định khả năng hiển thị của Layer. Add layer mask trong photoshop Một vài phím tắt bạn có thể sử dụng khi các bạn làm việc với Layer Mask Dưới đây là tổng hợp các phím tắt tạo layer mask trong photoshop bạn có thể tham khảo - Vào Layer Mask – Disable Layer Mask Tạm thời SHIFT + CLICK - Vào Layer Mask – Chuyển Layer Mask vào Selection ALT / OPTN + CLICK CTRL / CMD + CLICK Đảo ngược phím tắt layer mask CTRL / CMD + I Xem Layer Mask trong chế độ Quick Mask / – >>> Xem ngay Cách dùng Magic wand tool trong Photoshop chi tiết nhất Hy vọng qua bài viết này các bạn đã hiểu rõ được phần nào về cách sử dụng Layers Mask trong Photoshop. Tags Photoshop
Eraser Tool làc, đây là công cụ khá dễ sử dụng mà dùng để loại bỏ các chi tiết thừa trong ấn phẩm thiết kế. Trong bài viết dưới đây, G-Multimedia sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng công cụ Eraser Tool, cùng tìm hiểu nhé!Tuyệt đỉnh Photoshop - Trở thành chuyên gia thiết kếMục lục 1 Công cụ Eraser Tool là gì? Cách sử dụng công cụ Eraser Cách sử dụng công cụ Magic Eraser Tool 2 Tổng kếtCông cụ Eraser Tool là gì?Eraser Tool là công cụ cắt vùng thô trong Photoshop. Cơ chế hoạt động của công cụ này giống như một cục tẩy giúp bạn xóa đi những chi tiết thừa trong ấn phẩm thiết kế của mình. Công này khá dễ dàng sử dụng, nhưng sẽ có một số tùy chỉnh mà người bắt đầu có thể chưa biết. Để tiện cho bài hướng dẫn, G-Multimedia sẽ sử dụng ảnh Stock miễn phí chất lượng cao trên sử dụng công cụ Eraser ToolEraser Tool phím tắt là E là công cụ bổ trợ với mục đích loại bỏ các chi tiết thừa khi bạn cắt ảnh. Ví dụ như G-Multimedia sử dụng công cụ Object Selection Tool cắt ảnh đối tượng ra khỏi nền. sử dụng công cụ Object Selection Tool cắt ảnh đối tượng ra khỏi nền. Ảnh sau khi đã cắtNếu bạn chưa biết cách sử dụng công cụ Object Selection Tool để cắt ảnh, tham khảo ngay bài viết dưới đây của G-Multimedia nhé!Xem thêm Hướng dẫn sử dụng công cụ cắt ảnh Object Selection Tool trong PhotoshopĐối tượng sau khi đã cắt có một số chi tiết tóc mà G-Multimedia cảm thấy chưa được đẹp, do đó để loại bỏ, chúng ta sẽ dùng Eraser Tool để xóa Phím tắt là E.Một số chi tiết tóc thừa cần xóaSau khi chọn công cụ Eraser, bạn để ý trên phần thanh công cụ sẽ có các tùy chỉnh riêng, trong đó bao gồmCác tùy chỉnh cho Brush của Độ lớn của cọ vẽHardness Độ sắc nét của cọ vẽOpacity Độ trong suốt hay còn gọi là độ sạch của cọ. Opacity càng cao, sự xóa càng sạch đây, G-Multimedia sẽ chọn Opacity lên 100% và size cọ vào khoảng 200p. Sau đó, chúng mình sẽ bắt đầu xóa đi các vùng chi tiết thừa trên đối tượng. Sau đây là kết tượng cắt ảnh giờ đã nhìn gọn gàng hơn rất nhiều rồi phải không nào? Đây là công cụ cơ bản trong Photoshop vì vậy sẽ không mất nhiều thời gian để bạn làm chủ, hãy thử ngay nhé!Xem thêm Hướng dẫn sử dụng công cụ Marquee Tool trong PhotoshopCách sử dụng công cụ Magic Eraser ToolCông cụ Magics Eraser Tool Phím tắt E cũng là công cụ dùng để cắt vùng thô trong Photoshop. Nó nằm cùng bộ công cụ với Eraser Tool. Cơ chế hoạt động của công cụ này khá giống với Magic Want Tool - giúp cho bạn lựa chọn các vùng màu giống nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt của Magic Eraser Tool là chúng sẽ xóa đi các vùng màu giống nhau. Để phục vụ cho việc hướng dẫn, G-Multimedia sẽ chọn một bức ảnh khác như sử dụng rất đơn giản, bạn chỉ việc click chuột trái vào vùng nền màu cam và lập tức nó sẽ xóa đi ngay lập tức, chỉ để lại đối tượng của bạn. Đây cũng là một cách hay để bạn tách đối tượng khỏi nền thay vì sử dụng công cụ chọn vùng như Object Selection ý Hình ảnh trên có background nền của ảnh trên là màu cam thì sẽ được xóa dễ dàng hơn. Do đó, công cụ này sẽ chỉ phù hợp với ảnh có background chứa tông màu đơn, không quá phức chuột trái vào nền và vùng màu cam sẽ xóa thêm Hướng dẫn sử dụng công cụ cắt ảnh Lasso Tool trong PhotoshopTổng kếtTrên đây là hướng dẫn sử dụng công cụ cắt vùng thô Eraser Tool và Magic Eraser Tool trong Photoshop. Cả hai đều là công cụ khá căn bản trong Photoshop và không mất thời gian để bạn thực hành, thử ngay bạn nhé!Ngoài ra, có một cách giúp bạn trở thành nhà thiết kế chuyên nghiệp nhanh hơn. Đó là cùng G-Multimedia tham gia khóa học Tuyệt đỉnh Photoshop, chỉ trong vòng 24 giờ học, bạn có thể làm chủ công cụ này và trở thành “phù thủy” thiết kế. Khóa học với lộ trình bài bản từ cách sử các công cụ tới thao tác xử lý nâng cao, có đầy đủ bài tập để bạn thực hành cũng như tính ứng dụng cao. Ngoài ra, nếu như có bất kỳ câu hỏi nào về bài học, bạn chỉ cần bình luận, và giảng viên sẽ giải đáp cho bạn chỉ trong vòng 24 giờ. Vậy thì bạn còn chần chừ gì mà không đăng ký ngay nào!G-Multimedia xin cảm ơn bạn đọc và chúc bạn thành công! Hướng dẫn sử dụng công cụ Eraser Tool giúp cắt vùng thô trong Photoshop
Tự học Photoshop từ cơ bản tới nâng cao qua 10 bài họcVideo hướng dẫn chi tiếtCông cụ Eraser ToolCông cụ Background Eraser Tool Công cụ Magic Eraser Tool Tự học Photoshop từ cơ bản tới nâng cao qua 10 bài học Bài 1 Các Kỹ Thuật Cắt Ghép Hình Ảnh Đơn Giản Bằng Photoshop CC Bài 2 Cách Sử Dụng Công Cụ Vẽ Và Thiết Kế Cơ Bản Bằng Photoshop CC Bài 3 Cách Xóa Nền, Thêm Chữ Và Chèn Ảnh Nâng Cao Bằng Photoshop CC Bài 4 Cách Lấy Mẫu Màu – Mã Màu, Đổ Màu Và Vẽ Màu Tự Do Trong Photoshop CC Bài 5 Cách Sử Dụng Công Cụ Tẩy Xóa Đối Tượng Trong Photoshop CC Bài 6 Cách Sử Dụng Gradient Tool Tạo Màu Sắc Trong Photoshop CC Bài 7 Chỉnh Sửa Ảnh Nâng Cao Bằng Công Cụ Spot Healing Brush Trong Photoshop CC Bài 8 Hướng Dẫn Sử Dụng Clone Stamp Tool Để Sửa Ảnh Photoshop CC Bài 9 Cách Sử Dụng Công Cụ Patch Tool Chỉnh Sửa Ảnh Trong Photoshop CC Video hướng dẫn chi tiết Công cụ Eraser Tool Bạn có thể tải file tài liệu để thực hành cùng mình tải tại đây. Công cụ Eraser Tool có phím nóng là E. Để sử dụng công cụ này bạn có thể kích trực tiếp vào biểu tượng cục tẩy trong Photoshop CC hoặc sử dụng phím nóng là Shift+E. Khi kích vào chọn công cụ bạn có thể thấy công cụ này có biểu tượng hình đầu bút tức là công cụ Eraser Tool cũng có các đặt tính của đầu bút đó là kích thước của đầu bút, mềm, cứng, kiểu đầu bút,… Công cụ này giống như một cục tẩy bình thường dùng để tẩy đối tượng. Nếu lớp Layer của bạn là một lớp Layer thường bây giờ bạn sử dụng công cụ Eraser Tool cọ vào đối tượng thì đối tượng ngay vị trí đó sẽ được xóa đi. Công cụ Eraser Tool cũng có các đặt tính Opacity là áp lực của đầu tẩy nếu bạn để ở Opacity 100% thì khi thẩy bạn sẽ xóa hết vùng đó đi còn nếu giảm xuống 50% thì nó chỉ tẩy mờ đi hoặc 20% thì chỉ làm mờ đi một ít. Tùy vào mục đích vùng bạn muốn thẩy để làm gì mà bạn tùy chỉnh cho phù hợp. Đặt tính Mode là kiểu của đầu tẩy nếu Mode là Brush thì đầu tẩy có dạng hình tròn bình thường, Mode là Pencil thì là đầu tẩy sẽ cứng hơn và Mode là Block thì đầu tẩy có dạng hình vuông. Tương tự như công cụ vẽ Brush Tool công cụ Eraser Tool cũng có phần chọn kích thước đầu tẩy trong Size, chọn loại đầu tẩy và độ mềm cứng của đầu tẩy trong Hardness. Với phần này bạn có thể tùy chỉnh cho phù hợp với mục đích của mình. Khi bạn chọn Hardness 100% thì đầu tẩy rất sắc nét và người lại bạn chọn nhở dần thì độ sắc nét của đầu tẩy cũng giảm dần. Trong một lúc nào đó bạn tẩy sai hoặc tẩy nhầm vào vùng quan trọng thường thì bạn sẽ sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Z để quay lại bước trước nhưng nếu đó là những bước đầu thì bạn phải tốn thời gian làm lại nhưng với đặt tính Erase to History của công cụ Eraser Tool thì bạn có thể khôi phục bất cứ vùng nào bạn vừa tẩy. Để sử dụng công cụ Erase to History thì bạn tích vào ô vuông của công cụ này sau đó kích chuột để khôi phục vùng mà mình muốn. Nếu hình này là một lớp Background thì khi tẩy ta sẽ thấy xuất hiện nền màu trắng. Tương tự ta có thể chọn màu Background là màu khác có thể là đỏ thì khi tẩy ta sẽ thấy hiển thị màu đỏ. Bây giờ ta có thể ứng dụng để làm viền trắng xung quanh bức ảnh để tạo ra sự khác biệt cho bức ảnh. Công cụ Background Eraser Tool Công cụ này cũng là công cụ tẩy xóa nhưng khác với công cụ Eraser Tool ở đặt tính dù hình ảnh đang ở chế độ Background nhưng khi chọn công cụ này và kích vào một điểm bất kỳ thì sẽ biến lớp Background thành lớp Layer thường. Và khi trở thành lớp Layer thường khi tẩy đi tại vùng tẩy đối tượng sẽ bị thủng đi và thành vùng trong suốt. Bây giờ nếu bạn dùng công cụ Move Tool kéo hình ảnh vừa tẩy xóa sang hình khác thì bạn có thể thấy những phần tẩy xóa đã trở nên trong suốt. Công cụ Magic Eraser Tool Công cụ Magic Eraser Tool là công cụ xóa vùng chọn tương đương có nghĩa là khi bạn kích vào một vùng chọn nào đó trong bức ảnh và màu của một số vùng trong bức ảnh lại trùng với màu vùng chọn thì công cụ này sẽ xóa những vùng đó. Đồng thời khi kích vào ảnh thì công cụ này cũng biến lớp Background thành lớp Layer thường. Công cụ này rất hữu ích trong việc xóa vùng màu giống nhau trên diện rộng. Khi mình muốn chuyển cái Banner này sang vùng màu khác thì mình chọn công cụ Magic Eraser Tool sau đó kích xóa vùng nền trắng và kéo Banner sang ảnh khác. Ngoài ra bạn còn có thể kéo cả Banner sang sau đó sử dụng công cụ này để tẩy và phần nền phía sau sẽ hiển thị lên.
cách dùng tẩy trong photoshop